Trang chủ Tiếng Việt Lớp 4 Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng...

Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong những câu văn sau: 1. Phiên chợ hôm trước, má mua cho tôi một cái nón. 2. Phiên chợ hôm trước thật

Câu hỏi :

Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong những câu văn sau: 1. Phiên chợ hôm trước, má mua cho tôi một cái nón. 2. Phiên chợ hôm trước thật đông vui, náo nhiệt. 3. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. 4. Dù nắng hạ mưa đông, cúc vẫn không quên nở hoa và cũng không vì thế mà kém sắc. 5. Tôi đứng từ xa nhìn lại, thấy cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. 6. Mỗi lần ngắm cúc trắng, lòng em lại bồi hồi xao xuyến. 7. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh. 8. Qua ngày tháng, những bông hoa gạo dần đã trở thành những quả gạo múp míp. 9. Em bồi hồi ngắm những bông cúc trắng. 10. Sau rặng núi này là một rặng núi khác nhô lên. Bài 2: Em hãy đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Cứ vào mùa đông Gió về rét buốt Cây bàng trụi trơ Lá cành rụng hết Chắc là nó rét! Khi vào mùa nóng Tán lá xòe ra Như cái ô to Đang làm bóng mát Bóng bàng tròn lắm Tròn như cái nong Em ngồi vào trong Mát ơi là mát! A, bàng tốt lắm Bàng che cho em Nhưng ai che bàng Cho bàng khỏi nắng! (Cây bàng – Xuân Quỳnh) 1. Gạch chân những câu thơ miêu tả tán lá bàng vào mùa đông và mùa hè. Trong những câu thơ ấy, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó đối với việc miêu tả cây bàng? ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... 2. Qua bài thơ, em hiểu gì về tình cảm của bạn nhỏ với cây bàng? ......................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................... 3. Từ bài thơ “Cây bàng” của Xuân Quỳnh và những quan sát của em, hãy viết một đoạn văn miêu tả cây bàng vào mùa hè (Trong đoạn có một phép so sánh, một phép nhân hóa). * Tham khảo: Mùa hè đến, nhìn cây bàng thật vững chãi. Nó không quá non tơ như lúc vào xuân, cũng không già cỗi như vào thu và càng không buồn tủi như vào đông. Bàng trong mùa hè thật đẹp, xanh tốt biết bao nhiêu. Những cái lá như chiếc quạt Ba Tiêu vậy, lúc nào cũng có thể phe phẩy mang lại làn gió mát. Em với các bạn thường hay vui đùa dưới gốc cây với biết bao nhiêu trò chơi. Thử hỏi nếu không có những tán lá bàng kia thì lấy gì mà che nắng cho chúng em chơi đùa? Từ trong những tán lá xanh thẫm đó lại còn mọc lên bao nhiêu chùm hoa trắng ngà có hình sao nhìn thật đẹp. Hoa bàng nhỏ nhỏ xinh xinh như đang e ấp trước gió. Chẳng bao lâu, những chùm hoa đó nở ra rồi rơi rụng xuống kín gốc cây. Thay vào đó là những quả bàng xanh non có hình thoi lấp ló, lấp ló. Chim chóc kéo đến hót ca ríu rít. Chao ôi, yêu biết bao!

Lời giải 1 :

Bài 1

1. Phiên chợ hôm trước//, má// mua cho tôi một cái nón.

            TN                         CN                    VN

2. Phiên chợ hôm trước// thật đông vui, náo nhiệt.

           CN                                          VN

3. Từ xa nhìn lại//, cây gạo //sừng sững như một tháp đèn khổng lồ.

          TN                    CN                                               VN  

4. Dù nắng hạ mưa đông//, cúc// vẫn không quên nở hoa và cũng không vì thế mà kém sắc.

                  TN                      CN                                                             VN 

5. Tôi// đứng từ xa nhìn lại, thấy cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ.

   CN                                                              VN

6. Mỗi lần ngắm cúc trắng//, lòng em //lại bồi hồi xao xuyến.

              TN                              CN                         VN

7. Ngày tháng// đi thật chậm mà cũng thật nhanh.

       CN                                               VN

8. Qua ngày tháng//, những bông hoa gạo// dần đã trở thành những quả gạo múp míp.

         TN                       CN                                                                    VN

9. Em //bồi hồi ngắm những bông cúc trắng.

  CN                               VN

10. Sau rặng núi này// là một rặng núi khác nhô lên.

           CN                                            VN

Bài 2

1. Gạch chân những câu thơ miêu tả tán lá bàng vào mùa đông và mùa hè.

Cứ vào mùa đông

Gió về rét buốt

Cây bàng trụi trơ

Lá cành rụng hết

Chắc là nó rét!

Khi vào mùa nóng

Tán lá xòe ra

Như cái ô to

Đang làm bóng mát

Bóng bàng tròn lắm

Tròn như cái nong

Em ngồi vào trong

Mát ơi là mát!

A, bàng tốt lắm

Bàng che cho em

Nhưng ai che bàng

Cho bàng khỏi nắng!

Trong những câu thơ ấy, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó đối với việc miêu tả cây bàng?

Trong câu thơ ấy tác giả sử dụng biện pháp so sánh nhân hóa.

Đó là so sánh các bộ phận của cây bàng đối với những thứ cũng gần giống những thứ đó.

2. Qua bài thơ, em hiểu gì về tình cảm của bạn nhỏ với cây bàng?

Em hiểu rằng bạn nhỏ này rất yêu cây bàng.Dành những tình cảm đặc biệt,chân thành nhất đối với cây bàng.

3. Từ bài thơ “Cây bàng” của Xuân Quỳnh và những quan sát của em, hãy viết một đoạn văn miêu tả cây bàng vào mùa hè (Trong đoạn có một phép so sánh, một phép nhân hóa).

Bài làm

Cô hiệu trưởng trường của em là một người rất yêu cây cối.Nên trường em có rất rất nhiều cây xanh.Nhưng loài cây mà em đặc biệt rất thích chỉ có thể là cây bàng.

Nhìn từ xa,cây bàng nhìn như kiểu một chiếc ô khổng lồ nhiều tầng xòe tán ra chùm cả một sân trường rộng.Lại gần cây bàng tròn,thẳng,màu nâu sẫm như dãi dầu qua nhiều năm tháng.Cây bàng là loài cây rất nhạy cảm với sự thay đổi 4 mùa.Nhưng có lẽ thân thuộc nhất với em là mùa hè.Khi mùa hè về,lá bàng rợp cả một khoảng sân trường.Đây là thời điểm mà tụi em tụm năm tụm bảy lại vui đùa,ca hát,nhảy nhót hết sức vào những giờ ra chơi dưới gốc cây bàng mát rượi này.Những bông hoa nhỏ chen giữa màu xanh biếc.Cây bàng còn là nơi mà những chú chim bay về tụ hội ca hát nhảy múa trong vòm lá.Càng tô điểm vẻ đẹp mĩ miều cho cây bàng này.

Tụi nhỏ chúng em yêu cây bàng này lắm vì cây bàng này đã gắn bó với mái trường thân yêu của tụi em rất lâu rồi.Nó còn là nơi chứa bao nhiêu kỉ niệm vui buồn của chúng em.Dù mai sau chúng em phải rời xa mái trường thân yêu này,chắc chắn sẽ không bao giờ quên cây bàng đó đâu.

$#anhvu19120122#$
#$BTS$

Thảo luận

Lời giải 2 :

Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu bao gồm các dạng bài tập xác định cấu tạo câu có kèm theo lời giải giúp các em học sinh nắm vững cách xác định các thành phần của câu, cấu tạo câu. Đồng thời các bài tập Tiếng Việt 5 này cũng là tài liệu chuẩn bị ôn thi học kì, ôn thi học sinh giỏi hiệu quả đạt kết quả cao. Mời các em cùng tham khảo tải về chi tiết.

Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu giúp các em học sinh củng cố phần Luyện từ và câu lớp 5, biết cách xác định các thành phần của câu. Tài liệu bao gồm khái niệm, lý thuyết, các dạng bài tập vận dụng. Chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo sau đây.1. Thế nào là chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu

Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất, nêu người hay sự vật làm chủ sự việc trong câu. Chủ ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì?

Vị ngữ là bộ phận thứ hai nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm … của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ; có thể dùng trả lời câu hỏi: Làm gì? Như thế nào? Là gì?

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …

2. Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu

Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau

1. Qua khe dậu, ló ra // mấy quả đỏ chói.

TN                 VN           CN

2. Những tàu lá chuối vàng ối // xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.

CN                                              VN

3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng

TN1                                 TN2                                                                   CN

bắt đầu kết trái.

VN

4. Sự sống // cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả // nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.

CN1                            VN1                            CN2                     VN2

5. Đảo xa// tím pha hồng.

CN               VN

6. Rồi thì cả một bãi vông// lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.

CN                              VN

7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.

TN                                         VN                 VN

8. Hoa móng rồng// bụ bẫm như mùi mít chín // ở góc vườn nhà ông Tuyên.

CN                               VN                                     TN

9. Sông // có thể cạn, núi // có thể mòn, song chân lí đó // không bao giờ thay đổi.

CN1          VN1     CN2       VN2                       CN3           VN3

10. Tôi // rảo bước và truyền đơn //cứ từ từ rơi xuống.

CN1    VN1              CN2                   VN2

11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi // thả diều.

TN1               TN2                    CN1                           VN2

12. Tiếng cười nói // ồn ã.

CN                  VN

13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân // đua nhau toả

CN                                                                VN

mùi thơm.

14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng //đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.

TN                                 CN             VN

15. Dưới ánh trăng, dòng sông // sáng rực lên, những con sóng nhỏ // vỗ nhẹ vào hai bờ cát.

TN1                       CN1           VN1                  CN2                                 VN2

16. Ánh trăng trong // chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.

CN                                           VN

17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.

CN                                         TN                    VN

18. Ngày tháng // đi thật chậm mà cũng thật nhanh.

CN                          VN

19. Đứng bên đó, Bé  //  trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé

TN             CN                                        VN

đang đánh giặc.

20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích // cũng khiến nó giật mình,

sẵn sàng tụt xuống hố sâu.

21. Những con bọ nẹt béo núc, mình đầy lông lá giữ tợn // bám đầy các cành cây.

CN                                                                   VN

22. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.

23. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên // những

TN1                          TN2                                                                            VN            CN

bông hoa tím.

24. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm đang từ từ mọc lên.

25. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài.

26. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.

27. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.

28. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.

29. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông "cá sấu cản trước mũi thuyền", trên cạn "hổ rình xem hát" này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.

30. Buổi sáng, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ.

31. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

32. Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc.

33. Học // quả là khó khăn vất vả.

34. Tiếng cá quẫy // tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.

35. Những chú gà nhỏ như những hòn tơ // lăn tròn trên bãi cỏ.

36. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.

37. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía Cù Lao.

38. Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất.

39. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như tiếp vào trong nắng.

40. Đột ngột và mau lẹ, bọ vẹ ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt đôi cánh mềm ra khỏi xác ve.

41. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát trầm tư; cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và những đứa con về thăm quê mẹ.

42. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

43. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra // hót râm ran.

44. Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra, và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành.

45. Chiều nào cũng vậy, con chim hoạ mi không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

46. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

47. Về mùa xuân, khi mưa phùn và sướng sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê bắt đầu bật ra những chiếc hoa đỏ hồng.

48. Giữa lúc Nhĩ đang nhìn thấy trong tưởng tượng chính mình trong tấm áo màu xanh trứng sáo và chiếc mũ nan rộng vành, như một nhà thám hiểm đang chậm rãi đặt từng bước chân lên cái mặt đất dấp dính phù sa – chợt sau lưng có tiếng ho, Nhĩ quay lại.

Bài 2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ (nếu có) trong các câu dưới đây và cho biết, các câu đó thuộc kiểu câu nào xét theo cấu tạo ngữ pháp.

1. Sau 80 năm giời làm nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.

Kiểu câu:…………………………………

2. Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.

Kiểu câu:…………………………………

3. Mùa thu, gió thổi mây bay về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều.
Kiểu câu:…………………………………

4. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.

Kiểu câu:…………………………………

5. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.
Kiểu câu:…………………………………

6. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước khiến mặt sông nghe như rộng hơn.

Kiểu câu:…………………………………

7. Và khi dãy đèn bên đường bắt đầu thắp lên những quả đèn tím nhạt, chuyển dần sang màu xanh lá cây và cuối cùng nở bung ra trong màu trắng soi rõ mặt người qua lại thì khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứt.

Kiểu câu:…………………………………

8. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi.

Kiểu câu:…………………………………

9. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xoã ngang vai của Thuỷ; những sợi cỏ đẫm nước lùa vào dép Thuỷ làm bàn chân nhỏ bé của em ướt lạnh.

Kiểu câu:…………………………………

10. Người trong làng gánh lên phố những gánh rau thơm, những bẹ cải sớm và những bó hoa huệ trắng muốt.

Kiểu câu:…………………………………

11. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng chấp chới liệng trên cánh đồng lúa mùa thu đang kết đòng. Mặt trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố.

Kiểu câu............................................................................................................................

12. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp mọc theo các lạch nước, nơi mà sắc lá còn xanh, ta có thể nghe tiếng gió vu vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh không ngớt bay đi bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.

Kiểu câu:…………………………………

12. Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những loài hoa rừng không tên tuổi đằm vào ánh nắng ban trưa, khiến con ngươi dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ.

Kiểu câu:…………………………………

13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa hương.

Kiểu câu:…………………………………

14. Chúng tôi đi bên những rừng cây âm âm, những cây hoa chuối đỏ rực lên như ngọn lửa, những thác trắng xóa tựa mây trời.

Kiểu câu:…………………………………

15. Mặt trời sáng rực chiếu qua những đám mây trắng như kẹo bông làm những tia nắng chiếu chệch đi, toả ra như nan quạt xuống cánh đồng xa.

Kiểu câu:…………………………………

16. Mặt trời chiếu vào những ngọn sóng nhỏ lăn tăn lóng lánh như những hạt kim cương rải rác trên mặt biển.

Kiểu câu:…………………………………

17. Mặt trời đỏ ối đã xuống thấp dần, cái đĩa cháy rực của nó đã chạm tới viền đám mây xam xám phía đằng tây.

Kiểu câu:…………………………………

18. Trên nền cát, nơi cô tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím biếc.

Kiểu câu:…………………………………

19. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng.

Kiểu câu:…………………………………

20. Trên cao, trập trùng những đám mây trắng; dưới thảm cỏ, đàn bò thi nhau gặm cỏ.

Kiểu câu:…………………………………

21. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một tiếng dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, tụt nhanh xuống hố sâu

Kiểu câu:…………………………………

22. Trong bóng nước láng trên trên mặt cát như gương, những con chim bông biển
trong suốt như thủy tinh lăn tròn trên những con sóng.

Kiểu câu:…………………………………

23. Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm.

Kiểu câu:…………………………………

24. Trong rừng, tiếng suối chảy róc rách, tiếng chim chóc gọi nhau ríu ran không ngớt.
Kiểu câu:…………………………………

25. Khu vườn mùa xuân trong kí ức thơ dại của tôi là một bức tranh rực rỡ với những bông cúc vàng tươi, bông hồng nhung đỏ thắm duyên dáng và bông hoa móng tay hồng tươi như thoa phấn.

Kiểu câu:…………………………………

26. Mưa sầm sập đổ xuống, bụi nước toả trắng ngần.

Kiểu câu:…………………………………

27. Mưa sầm sập đổ xuống, tỏa bụi nước trắng ngần.

Kiểu câu:…………………………………

28. Làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa, nếu tôi có ngày trở về.

Kiểu câu:…………………………………

29. Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra, tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy lên cỏ, trườn theo những thân cành.

Kiểu câu:…………………………………

30. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dắt đi trên con đường dài và hẹp.

Kiểu câu:…………………………………

31. Tấm gương trong sáng phản chiếu những nét sinh hoạt thân quen của làng quê là cái ao làng.

Kiểu câu:…………………………………

32. Ngoài kia, biển lung linh, xanh biếc, từng chú chim hải âu chao lượn với đôi cánh óng ánh như bạc dưới ánh mặt trời.

Kiểu câu:…………………………………

33. Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao mạn thuyền

Kiểu câu:…………………………………

34. Người ta nói Hạ Long là một thắng cảnh nổi tiếng quả là không sai.
Kiểu câu............................................................................................................................

35. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và có những người yêu tôi tha thiết nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

Kiểu câu:…………………………………

36. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da thịt chị.

Kiểu câu:…………………………………

37. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó chị cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫm trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.

Kiểu câu:…………………………………

38. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu dày mịn, màu cỏ úa.
Kiểu câu:…………………………………

39. Màn sương trắng buông nhẹ trên mặt sông như che chở cho giấc ngủ yên lành.

Kiểu câu:…………………………………

40. Tiếng Mây gọi lọt thỏm xuống dòng sông nghe xa vời như tiếng gọi từ đâu đó vọng lại.

Kiểu câu:…………………………………

41. Khuôn mặt dòng sông lộ ra ửng hồng, tươi rói như khuôn mặt em bé vừa ra khỏi chiếc nôi ấm.

Kiểu câu:…………………………………

42. Những giọt nước lọt qua kẽ tay em rơi lách tách xuống mặt sông tạo thành âm thanh trong trẻo như ai đó dang dạo khúc nhạc trên phím đàn tơ - rưng.

43. Dòng sông lúc này khoác chiếc áo của những nàng công chúa trong thần thoại.

Kiểu câu:…………………………………

44. Những buổi bình minh, mặt trời còn bẽn lẽn núp sau sườn núi, phong cảnh nhuộm những màu sắc đẹp lạ lùng.

45. Hòn núi từ màu xám xịt đổi sang màu tím sẫm, từ màu tím sẫm đổi ra màu hồng rồi từ màu hồng dần dần đỏi sang màu vàng nhạt.

46.Lớp cỏ non đã lác đác phủ lên từng mảng trên những quả đồi chạy tít tắp đến cuối tầm mắt.

47. Những con đường mòn cũng trở nên mềm mại, lượn khúc, lúc ẩn lúc hiện trông nhẹ như những chiếc khăn voan bay lửng lơ trong gió.

48. Và dãy núi đá vôi kia ngồi suy tư, trầm mặc như một cụ già mãn chiều đã xế bóng.

49. Những con chim kơ – púc mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo.

50. Họ nhà chim đủ các loại, đủ các màu sắc ríu rít bay đến đậu ở những bụi cây quanh hồ.

51. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất.

52. Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế, làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm.

53. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gỡ mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước, khiến mặt sông nghe như rộng hơn.

54. Con cò cất cánh bay, nhẹ như chẳng ngờ, không gây một tiếng động trong không khí.

55. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa, ngát dậy mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời.

56. Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm.

57. Sóng bị phá vỡ rất nhanh khi lan tới những chiếc lá nổi bập bềnh trên mặt đầm.

58.Bao trùm lên tất cả bức tranh là một màu xanh có nhiều sắc độ đậm nhạt khác nhau: màu xanh thẳm của da trời, màu xanh biếc của cây lá, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ in trên mặt nước.

59. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và rèn luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời

60. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước

61. Những rẫy lúa, nương ngô bên những dãy nhà sàn thấp thoáng trải dài ven bờ suối hoặc quây quần quanh những ngọn đồi.

62. Vì vắng tiếng cười, vương quốc nọ thật buồn chán.

63. Vỉ vương quốc nọ vắng tiếng cười, nó buồn chán kinh khủng.

Trên đây là các dạng bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu cho các tham khảo nắm được khái niệm về trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ và các bài tập xác định các thành phần của câu.

Ngoài ra, các em học sinh tham khảo chuyên mục Tiếng Việt lớp 5  Văn mẫu lớp 5 để củng cố kiến thức các phần Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn hiệu quả. VnDoc liên tục cập nhật lời giải chi tiết cho từng môn học. Mời các thầy cô, các bậc phụ huynh, các em học sinh tham khảo và cập nhật.

Bạn có biết?

Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 4

Lớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK