Luận đề chính nghĩa được Nguyễn Trãi trình bày trong “Bình Ngô đại cáo” gồm những nội dung:
- Tư tưởng nhân nghĩa: lòng yêu nước và thương dân
+ Tự hào về nghìn năm văn hiến của lịch sử dân tộc
+ Đặt Đại Việt sánh ngang với các triều đại phong kiến Trung Quốc
- Lời khẳng định chủ quyền độc lập riêng của dân tộc "mỗi bên xưng đế một phương"
+ Phong thái tự tin, mạnh mẽ
+ Ý thức tự cường dân tộc của Nguyễn Trãi trong việc khẳng định nền độc lập, bờ cõi của đất nước.
Có thể xem Nam Quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ và Bình Ngô đại cáo là ba cái mốc đánh dấu những chặng đường phát triển rực rỡ của chủ nghĩa yêu nước trong văn học trung đại Việt Nam. Tuy nhiên, Nam Quốc sơn hà và Hịch tướng sĩ là hai bước của giai đoạn tiến hành những cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại nhằm khẳng định sự tồn tại và chủ quyền của quốc gia Đại Việt. Bình Ngô đại cáo lại ở một giai đoạn khác, gian nan hơn, vẻ vang hơn, giai đoạn đánh đuổi giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ. Nói cách khác, Bình Ngô đại cáo ra đời trong một giai đoạn lịch sử có nhiều đặc điểm khác biệt so với thời Lí Trần.
Sự thất bại của hai cuộc khởi nghĩa do Giản Định và Trùng Quang lãnh đạo đã khẳng định rằng sứ mệnh lịch sử của nhà Trần đã chấm dứt. Trong hoàn cảnh như vậy, vị hào trưởng bình thường đất Lam Sơn nhận chân rất rõ sức mạnh hay là vai trò lịch sử to lớn, có tính chất quyết định của yếu tố dân trong công cuộc giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ của giặc Minh. Được lòng dân, đoàn kết được toàn dân chính là đòi hỏi lớn lao của thời đại đặt ra với những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Dựa vào dân là dựa vào chính nghĩa. Có chính nghĩa thì nhất định thắng lợi. Đây chính là tư tưởng lớn của thời đại chống Minh được Nguyễn Trãi nêu ở phần đầu bài Cáo: “Nhân nghĩa chi cử yếu tại an dân”. Suốt toàn bài, những từ ngữ, hình ảnh nói đến dân chiến một tỉ lệ khá cao so với các tác phẩm của những thời kì trước đó vốn tập trung miêu tả hình ảnh người trai quý tộc yêu nước, khát khao lập chiến công. dân trong bài cáo là tập hợp những dân đen, con đỏ (thương sinh, xích tử), những phu phen, tạp dịch, những người còng lưng mò ngọc, đãi cát tìm vàng trong những Kim Trường Cục, Châu Trường Cục, những người làm ruộng, những kẻ nô lệ (manh lệ). Đó là những tầng lớp thấp nhất trong xã hội phong kiến nhưng lại chiếm đa số trên mảnh đất Đại Việt bao đời tồn tại và phát triển bằng nền kinh tế nông nghiệp. Thơ văn Lí Trần ít chú ý đến họ mà chỉ tập trung miêu tả hình ảnh những người anh hùng quý tộc. nó chứng tỏ rằng thực tiễn lịch sử của thời đại chống Minh đòi hỏi phải phá vỡ cách hiểu cũ bị chi phối nghiêm ngặt bởi đẳng cấp, tôn ti trật tự phong kiến về vai trò của quần chúng thời Lí Trần. Sau này, trong thơ của mình, Nguyễn Trãi cũng hay nhắc đến vai trò lịch sử của dân mà ông đã nhận thực được ngày một sâu sắc trước, trong và sau cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK