Đáp án:
Giải thích các bước giải:
1. Tác dụng với phi kim
- Nhiều kim loại có thể khử được phi kim đến số oxi hoá âm, đồng thời nguyên tử kim loại bị oxi hoá đến số oxi hoá dương.
Tác dụng với clo
- Hầu hết các kim loại đều có thể khử trực tiếp clo tạo ra muối clorua.
Tác dụng với oxi
- Hầu hết các kim loại có thể khử oxi từ số oxi hóa 0 (O20)(O20) xuống số oxi hóa -2 (O−2)(O−2) .
Tác dụng với lưu huỳnh
Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh từ số oxi hóa 0 (S0)(S0) xuống số oxi hóa -2 (S−2)(S−2). Phản ứng cần đun nóng (trừ Hg).
2. Tác dụng với dung dịch axit
Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng
- Nhiều kim loại có thể khử được ion H+ trong dung dịch HCl, H2SO4 loãng thành hiđro.
Với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc
- Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được N+5 (trong HNO3) và S+6 (trong H2SO4) xuống số oxi hóa thấp hơn.
3. Tác dụng với nuớc
- Các kim loại ở nhóm IA và IIA của bảng tuần hoàn (trừ Be, Mg) có tính khử mạnh, có thể khử được H2O ở nhiệt độ thường thành hiđro. Các kim loại còn lại có tính khử yếu hơn nên chỉ khử được H2O ở nhiệt độ cao như Fe, Zn,... hoặc không khử được H2O như Ag, Au,...
4. Tác dụng với dung dịch muối
- Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành kim loại tự do.
1. Tác dụng với phi kim
- Nhiều kim loại có thể khử được phi kim đến số oxi hoá âm, đồng thời nguyên tử kim loại bị oxi hoá đến số oxi hoá dương.
Tác dụng với clo
- Hầu hết các kim loại đều có thể khử trực tiếp clo tạo ra muối clorua.
Tác dụng với oxi
- Hầu hết các kim loại có thể khử oxi từ số oxi hóa 0 (O20)(O20) xuống số oxi hóa -2 (O−2)(O−2) .
Tác dụng với lưu huỳnh
Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh từ số oxi hóa 0 (S0)(S0) xuống số oxi hóa -2 (S−2)(S−2). Phản ứng cần đun nóng (trừ Hg).
2. Tác dụng với dung dịch axit
Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng
- Nhiều kim loại có thể khử được ion H+ trong dung dịch HCl, H2SO4 loãng thành hiđro.
Với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc
- Hầu hết kim loại (trừ Pt, Au) khử được N+5 (trong HNO3) và S+6 (trong H2SO4) xuống số oxi hóa thấp hơn.
3. Tác dụng với nuớc
- Các kim loại ở nhóm IA và IIA của bảng tuần hoàn (trừ Be, Mg) có tính khử mạnh, có thể khử được H2O ở nhiệt độ thường thành hiđro. Các kim loại còn lại có tính khử yếu hơn nên chỉ khử được H2O ở nhiệt độ cao như Fe, Zn,... hoặc không khử được H2O như Ag, Au,...
4. Tác dụng với dung dịch muối
- Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành kim loại tự do.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK