Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Câu 2
- Oxit là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi
- Để phân loại oxit người ta dựa vào tính chất hóa học của chúng với nước, axit, bazơ,... - Các oxit được chia thành 4 loại:
+ Oxit bazơ: Là những oxit khi tác dụng với dung dịch axit, tạo thành muối và nước. + Oxit axit: Là những oxit khi tác dụng với dung dịch bazơ, tạo thành muối và nước.
- Ví dụ: Các hợp chất Oxit như: CuO, Na2O, FeO, SO2, CO2,...
Câu 4
- Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất và chỉ có một pha. Trong một hỗn hợp như vậy, một chất tan là một chất hòa tan được trong một chất khác, được biết là dung môi. ... Nồng độ của một chất tan trong dung dịch là cách xác định có bao nhiêu chất tan đó hòa tan được trong dung môi.
+ Dung dịch bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan.
+ Dung dịch bão hòa là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan.
+ Khuấy dung dịch tạo ra tiếp xúc mới giữa phân tử chất rắn và các phân tử nước
⇒ Sự hòa tan diễn ra nhanh hơn
- Dung dịch chưa bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan.
- Sự hòa tan: quá trình hòa tan là quá trình phân tán chất tan dưới dạng ion, nguyên tử, phân tử vào trong khắp thể tích của dung môi đồng thời xảy ra quá trình tương tác giữa các phân tử của dung môi với các phần tử (ion, nguyên tử, phân tử) của chất tan để tạo thành các hợp chất hóa học được gọi là sonvat, nếu dung
Câu 5
- Nồng độ phần trăm của dung dịch được kí hiệu là C% cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch là bao nhiêu. Trong đó: C%: Nồng độ phần trăm. mct: Khối lượng chất tan.
- Nồng độ mol dung dịch cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch
Công thức tính C% theo khối lượng
- Phần trăm theo khối lượng (m / m) là khối lượng chất tan chia cho tổng khối lượng của dung dịch, nhân với 100%.
- Phần trăm theo khối lượng = khối lượng chất tan chia tổng khối lượng dung dịch ×100%
Công thức tính C% theo thể tích
- Phần trăm theo thể tích (v / v) là thể tích chất tan chia cho tổng thể tích dung dịch, nhân với 100%.
- Phần trăm theo khối lượng = thể tích chất tan chia tổng thể tích dung dịch × 100%
Câu 3
- Phản ứng hóa hợp: phản ứng hóa học trong đó chỉ có một chất mới được tạo thành từ một hay nhiều chất ban đầu. c) Khí oxi cần cho sự hô hấp của người và động vật cần để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản xuất. Ví dụ: 2Na + Cl2 → 2NaCl ; 3Fe + 2O2 −to→ Fe3O4
- Phản ứng phân hủy: là phản ứng hóa học trong đó một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới. Ví dụ: 2KNO3 --> 2KNO2 + O2 2Fe(OH)3 --> Fe2O3 + 3H2O
- Phản ứng thế:
Phản ứng thế trong hóa học được hiểu theo hóa vô cơ và hóa hữu cơ hơi khác nhau một chút.
Ví dụ:
Xét quá trình phản ứng giữa metan (CH4) và clo (Cl2), phản ứng xảy ra theo cơ chế thế gốc, trải qua 3 giai đoạn: khơi mào, phát triển mạch, tắt mạch.
Khơi mào:
Cl2 -> Cl' + Cl' (điều kiện: ánh sáng khuếch tán)
Phát triển mạch:
CH4 + Cl' -> CH3' + HClCH3' + Cl2 -> CH3Cl + Cl'
Tắt mạch:
Cl' + Cl' -> Cl2CH3' + Cl' -> CH-> CH3-CH3
Cơ chế này giải thích sự tạo thành sản phẩm phụ etan (CH3-CH3) trong quá trình clo hoá metan.
Mình chỉ làm được có thế thôi nhé
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK