Lời giải 1 :
a)
A. Là sơ đồ ARN
B. Là sơ đồ ADN
b)
Sự khác nhau giữa ADN và ARN về cấu trúc và chức năng
ADN được cấu tạo từ 5 nguyên tố hoá học là C, H, O, P, N. ADN là loại phân tử lớn (đại phân tử), có cấu trúc đa phân, bao gồm nhiều đơn phân là nucleotit.
Mỗi nucleotit gồm các thành phần sau:
Đường Deoxiriboluzo: C5H10O4.
Axit photphoric: H3PO4.
1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, T, G, X ).
ARN là gì?
ARN là viết tắt của thuật ngữ Acid Ribonucleic. ARN là một phân tử polyme cơ bản có nhiều vai trò sinh học trong mã hóa, dịch mã, điều hòa và biểu hiện của gene.
ARN là bản sao của một đoạn ADN (tương ứng với một gen). Ngoài ra ở một số virus, ARN là vật chất di truyền.
Sự khác nhau giữa ADN và ARN về cấu trúc và chức năng
ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nucleotit. Mỗi đơn phân (nucleotit) được cấu tạo từ 3 thành phần sau:
Đường riboluzo: C5H10O5.
Axit photphoric: H3PO4.
1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X).
Sau khi hiểu được các khái niệm về ADN và ARN, chúng ta cùng tìm hiểu sự khác nhau giữa ADN và ARN ở phần tiếp theo nhé!
Sự khác nhau giữa ADN và ARN
Các nhà khoa học sau khi so sánh ADN và ARN đã tìm ra sự khác nhau giữa ADN và ARN về cấu trúc và chức năng như sau:
Về cấu trúc
Đặc điểm về cấu trúc của ADN và ARN khác nhau như sau:
ADN
ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch polynucleotit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải. Hai mạch ADN chạy song song theo hướng ngược nhau.
Phân tử ADN có khối lượng và kích thước lớn hơn phân tử ARN.
Có 4 loại đơn phân chính là A, T, G, X.
Liên kết trong 1 mạch đơn: Nhờ liên kết hóa trị giữa axit photphoric của nucleotit với đường C5 của nucleotit tiếp theo.
Liên kết giữa 2 mạch đơn: Nhờ mối liên kết ngang (liên kết hydro) giữa 1 cặp bazơ nitric đứng đối diện theo nguyên tắc bổ sung.
ARN
ARN có cấu trúc là một mạch đơn, dạng thẳng hoặc xoắn theo từng đoạn.
Các ribonucleotit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị. Liên kết giữa H3PO4 của ribonucleotit này với đường C5H10O5 của ribonucleotit kế tiếp tạo nên một chuỗi polynucleotit.
Kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN.
Có 4 loại đơn phân chính là A, U, G, X.
Có 3 loại ARN là mARN, rARN, tARN. Mỗi loại có một chức năng riêng.
Sự khác nhau giữa ADN và ARN về cấu trúc và chức năng
Như vậy, ta có có thể thấy sự khác nhau về cấu trúc là điểm cơ bản tạo nên sự khác nhau giữa ADN và ARN. Vậy chức năng của hai phân tử này khác nhau như thế nào cùng tìm hiểu ở phần sau nhé!
Về chức năng
Đặc điểm về chức năng của ADN và ARN có điểm khác nhau như sau:
ADN
ADN là đại phân tử có tính đa dạng và đặc thù. Chính vì thế, ADN là cơ sở để hình thành nên sự khác biệt giữa các loài sinh vật. ADN có khả năng bảo quản, lưu giữ và truyền đại các thông tin di truyền về cấu trúc và toàn bộ protein trong mỗi loài sinh vật.
Do đó, ADN quy định các tính trạng của cơ thể sinh vật. Khi ADN bị đột biến sẽ làm cho kiểu hình sinh vật thay đổi.
Ngoài ra, ADN còn có chức năng tái sinh và sao mã.
ARN
Mỗi loại ARN có chức năng khác nhau như:
mARN (ARN thông tin): Truyền đạt thông tin di truyền từ ADN (gen cấu trúc) tới riboxom.
tARN (ARN vận chuyển): Vận chuyển AA tương ứng tới riboxom (nơi tổng hợp protein).
rARN (ARN riboxom): Thành phần cấu tạo nên riboxom.
ARN có chức năng truyền đạt các thông tin di truyền đến ADN, chức năng truyền đại này do mARN thực hiện. Các axit amin sẽ được ARN vận chuyển đến nơi tổng hợp protein và tiến hành dịch mã.
Sau khi dịch mã xong, các mARN biến mất. Vì vậy, ARN không làm ảnh hưởng đến tính trạng biểu hiện ra kiểu hình của sinh vật.
c)
ADN (Axit deoxyribonucleic) là một loại axit nucleic mang tính chất của một đại phân tử. 5 nguyên tố cấu tạo nên phân tử này gồm C, H, O, N, P. Với cấu tạo đa phân, trong đó các đơn phân là nucleotit. Thành phần chính của ADN gồm:
Gốc bazơ nitơ (A, T, G, X)
Gốc đường deoxiribozo (C5H10O4)
Gốc Axit photphoric (H3PO4)
Các bazơ nitơ A, T, G, X lần lượt là Adenin, Timin, Xitozin, Guanin. Trong đó, kích thước phân tử A, G lớn hơn so với kích thước của T, X. Sự liên kết trong phân tử ADN được thực hiện thông qua bazơ nitơ liên kết với C5H10O4 tại vị trí C thứ nhất. Gốc H3PO4 liên kết với C thứ 5, từ đó tạo thành cấu trúc của một đơn phân nucleotit trong ADN.
Do các nucleotit của ADN đều có sự giống nhau ở gốc đường deoxiribozo và Axit photphoric. Vì vậy, tên của các đơn phân ADN được đặt theo tên các gốc bazơ nitơ.
Các phân tử ADN được cấu tạo từ hàng vạn, hàng triệu đơn phân, đó cũng là lý do đây được gọi là đại phân tử. Với trình tự, sắp xếp và số lượng nucleotit khác nhau, ADN mang tính chất đặc thù và đặc trưng cho các loài sinh vật khác.
Để tạo mạch phân tử ADN, các nucleotit gắn với nhau thông qua gốc photphat liên kết nhóm -OH gắn liền với Nucleotit của C thứ 3. Đây chính là liên kết photphodieste do nhóm H3PO4 đã tạo liên kết este trong chính đơn phân nucleotit của nó, đồng thời, tạo este trong phân tử liền kề tại vị trí C thứ 2.
ARN không có chức năng tái sinh và sao mã như ADN.
Thảo luận