Bài 4:
Các chất tác dụng: $K$, $BaO$, $N_2O_5$, $Ca$, $SO_2$, $SO_3$, $CaO$, $P_2O_5$, $Na_2O$
$2K+2H_2O\to 2KOH+H_2$ (kali hidroxit, bazơ)
$BaO+H_2O\to Ba(OH)_2$ (bari hidroxit, bazơ)
$N_2O_5+H_2O\to 2HNO_3$ (axit nitric, axit)
$Ca+2H_2O\to Ca(OH)_2+H_2$ (canxi hidroxit, bazơ)
$SO_2+H_2O\rightleftharpoons H_2SO_3$ (axit sunfurơ, axit)
$SO_3+H_2O\to H_2SO_4$ (axit sunfuric, axit)
$CaO+H_2O\to Ca(OH)_2$ (canxi hidroxit, bazơ)
$P_2O_5+3H_2O\to 2H_3PO_4$ (axit photphoric)
$Na_2O+H_2O\to 2NaOH$ (natri hidroxit)
Dạng 2:
Câu 1:
Đưa giấy quỳ ẩm vào các chất. $CaO$ làm quỳ hoá đỏ. $P_2O_5$ làm quỳ hoá xanh. Còn lại là $MgO$.
$CaO+H_2O\to Ca(OH)_2$
$P_2O_5+3H_2O\to 2H_3PO_4$
Câu 2:
Đốt các khí. $H_2$ cháy.
$2H_2+O_2\to 2H_2O$
Đưa que đóm tàn đỏ vào 3 lọ còn lại. Que đóm tắt trong $CO_2$, bùng cháy trong $O_2$. Còn lại là không khí.
Câu 3:
Đưa giấy quỳ vào các chất. Nước không hiện tượng, HCl làm quỳ hoá đỏ, còn lại hoá xanh.
Nhỏ $Na_2CO_3$ vào 2 dd còn lại. $Ca(OH)_2$ kết tủa trắng. Còn lại là $NaOH$
$Ca(OH)_2+Na_2CO_3\to CaCO_3+2NaOH$
bạn xem hình
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK