1) $S+O_2\xrightarrow{t^o}SO_2$
Không lấy `S` hoá trị II (tức là lấy sản phẩm `SO`) vì phản ứng phi thực tế, việc đốt cháy lưu huỳnh trong oxi không thể nào tạo `SO` trong điều kiện thông thường. Chú thích thêm: `SO` có khuynh hướng đime hoá thành `S_2O_2` do rất không bền về mặt nhiệt động.
Không lấy `S` hoá trị VI (lấy sản phẩm `SO_3`): Thực ra là có thể viết thẳng một phương trình, nhưng cần bổ sung điều kiện, xúc tác:
$S+\frac{3}{2}O_2$$\buildrel{{t^o,V_2O_5}}\over\rightleftharpoons SO_3$
Phản ứng trên là từ hai phản ứng sau:
`S+O_2->SO_2`
$SO_2+\frac{1}{2}O_2$$\buildrel{{t^o,V_2O_5}}\over\rightleftharpoons SO_3$
2) `3Fe+2O_2->Fe_3O_4`
Do tính oxi hoá của oxi: oxi hoá sắt (0) lên sắt (II) và sắt (III)
3) `4P+5O_2->2P_2O_5`
`Cu+1/2O_2->CuO`
Nếu muốn ra `P_2O_3` thì cần lượng photpho `P` dư:
`2P+3/2O_2->P_2O_3`
Muốn ra `Cu_2O` thì đốt cháy `Cu` trong khí oxi ở nhiệt độ cao (`800 - 1000^oC`), khi đó:
`2Cu+1/2O_2->Cu_2O`
Phản ứng này là từ hai phản ứng sau:
`Cu_2O+1/2O_2->CuO`
`CuO+Cu->Cu_2O`
Để biết được sản phẩm sau phản ứng, cần phải nhớ tính chất của các chất tham gia và dựa vào điều kiện (tỉ lệ mol, môi trường phản ứng,...).
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK