Giải thích các bước giải:
1.
*Xét phản ứng Y tác dụng với H2:
Tính được nH2O = 0,115 mol
BTNT "H" → nH2 pư = nH2O = 0,115 mol
Ta có: Y + H2 → Z + H2O
BTKL → mY = mZ + mH2O - mH2 = 8,48 + 0,115.18 - 0,115.2 = 10,32 (g)
Vậy m = 10,32 gam
2.
*Xét phản ứng của Z và H2SO4 loãng dư:
nH2 = 0,08 mol
Z chứa Fe và 1 oxit sắt. Khi phản ứng với H2SO4 thì khí H2 sinh ra do:
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
0,08 ← 0,08
Giả sử Q chứa Fe(OH)2 (x mol) và Fe(OH)3 (y mol)
→ K chứa Fe(OH)3 (x + y mol)
Ta có: mK - mQ = 107(x + y) - 90x - 107y = 1,36 → x = 0,08 mol
Ta thấy: nFe(OH)2(Q) = nFe(Z) → Oxit trong Z tác dụng với H2SO4 loãng không sinh ra Fe2+
→ Oxit đó là Fe2O3
→ mFe2O3 = 8,48 - 0,08.56 = 4 gam → nFe2O3 = 4/160 = 0,025 mol
Tính Fe, O trong hh Y ban đầu:
+ BTNT "Fe": nFe(Y) = nFe(Z) + 2nFe2O3(Z) = 0,08 + 2.0,025 = 0,13 mol
+ BTNT "O": nO(Y) = nH2O + 3nFe2O3(Z) = 0,115 + 3.0,025 = 0,19 mol
Mà Z chứa Fe2O3 nên suy ra 1 oxit trong Y là Fe2O3 (vì FeO, Fe3O4 bị khử không thể sinh ra Fe2O3)
TH1: Nếu oxit còn lại là FeO
Fe2O3: a mol
FeO: b mol
→ \(\left\{ \begin{array}{l}
{n_{F{\rm{e}}}} = 2{\rm{a}} + b = 0,13\\
{n_O} = 3{\rm{a}} + b = 0,19
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
a = 0,06\\
b = 0,01
\end{array} \right.\) (thỏa mãn) → % khối lượng
TH2: Nếu oxit còn lại là Fe3O4
Fe2O3: a mol
Fe3O4: b mol
→ \(\left\{ \begin{array}{l}
{n_{F{\rm{e}}}} = 2{\rm{a}} + b = 0,13\\
{n_O} = 3{\rm{a}} + b = 0,19
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
a = 0,06\\
b = 0,01
\end{array} \right.\) (thỏa mãn) → % khối lượng
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK