Cảm nhận của em về truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
Hướng dẫn lập dàn ý
a. Mở bài
* Kim Lân thuộc lớp các nhà văn thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng về vẻ đẹp văn hoá xứ Kinh Bắc. Truyện ngắn Làng được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí Văn nghệ ở chiến khu Việt Bắc. Truyện thể hiện thành công tình yêu nước thông qua một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
b. Thân bài
1. Truyện ngắn Làng biểu hiện tình cảm yêu quê hương đất nước. Với người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình yêu làng xóm quê hương đã hòa nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.
2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả sinh động tình cảm, tâm lí nhân vật ông Hai. Ở ông Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính riêng.
a. Tình yêu làng, một bản chất có tính truyền thống trong ông Hai.
– Ông hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê.
– Cái làng đó với người nông dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sông vật chất và tinh thần.
b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ông đã có những chuyển biến mới trong tình cảm.
– Được cách mạng giải phóng, ông tự hào về phong trào cách mạng cửa quê hương, về việc xây dựng làng kháng chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ làng.
– Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bình luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi.
c. Tình yêu làng gắn bó sâu sắc với tình yêu nước của ông Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ông khi nghe tin làng theo giặc.
– Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ lảng ra về. Nghe họ chì chiết ông đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi.
– Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ. Ồng giận những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại không tin họ “đổ đốn” ra thế. Nhưng tâm lí “không có lửa làm sao có khói”, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân.
– Ba bốn ngày sau, ông không dám ra ngoài. Ông luôn hoảng hốt giật mình. Không khí nặng nề bao trùm cả nhà.
-> Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ông muôn quay về làng vì ở đây tủi hổ quá, vì bị đẩy vào bế tắc. Nhưng tình yêu nước, lòng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Nói cứng như vậy nhưng thực lòng đau như cắt.
– Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ông Vút nỗi lòng vào lời tâm sự với đứa con út ngây thơ.
-> Qua đó, ta thấy rõ:
– Tình yêu sâu nặng đôi với làng chợ Dầu truyền thông.
– Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến.
d.Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu.
– Ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ông là biểu hiện cụ thể ý chí “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước” của người nông dân lao động bình thường.
– Việc ông kể rành rọt về trận chông càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng kháng chiến của ông.
3.Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngôn ngữ nhân vật của người nông dân dưới ngòi bút của Kim Lân.
– Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
– Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
Ngôn ngữ của Ông Hai vừa có nét chung của người nông dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
c. Kết bài:
– Qua nhân vật ông Hai, người đọc thấm thìa tình yêu làng, yêu nước của những người nông dân lao động bình thường.
– Sự mở rộng và thông nhất tình yêu quê hương trong tình yêu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chông Pháp đã chú trọng làm nổi bật.
– Truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những thành công đáng quý.
Nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí
1. Mở Bài
Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây".
2. Thân Bài
- Giải thích: Nghĩa đen=> nghĩa bóng. Ăn quả thì phải nhớ đến người trồng cây=> Sống ở đời phải biết ơn, nhớ ân nghĩa
- Biểu hiện: Biết ơn với những người đã ban ơn, tôn trọng yêu quý người giúp đỡ mình...=> dẫn chứng: con cháu hiếu thảo với ông bà cha mẹ, hàng năm có những ngày để tưởng nhớ Vua Hùng, ngày nhà giáo Việt Nam...
- Lý do: Để tạo thành quả thì phải tốn rất nhiều công sức...
- Ý nghĩa: Giúp con người hoàn thiện nhân cách, tạo ra một xã hội văn minh...
- Phản đề: những người sống vô ơn sẽ gặp kết quả không tốt.
3. Kết Bài
Liên hệ, mở rộng vấn đề.
nghị luận về sự việc hiện tượng
Mở bài: Giới thiệu hiện tượng, sự việc trong đời sống cần nghị luận.
Thân bài:
Khái niệm, bản chất của hiện tượng (giải thích), mô tả hiện tượng đó.
Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan và chủ quan) của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh.
Nêu tác dụng, ý nghĩa (hiện tượng tích cực- nêu ý nghĩa, tiêu cực nêu tác hại, hậu quả).
Giải pháp phát huy hay biện pháp khắc phục.
Kết bài:
Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội vừa nghị luận.
Rút ra bài học, nhận thức hành động cho bản thân.
Cảm nhận về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
Hướng dẫn lập dàn ý
a. Mở bài
– Trăng là nguồn cảm hứng bất tận của biết bao nhiêu thi nhân từ xưa cho đên nay, ánh trăng như người bạn tri kỉ.
– Hồ Chí Minh tìm đến trăng như một nguồn cảm hứng để tạm quên đi những vất vả. Bài thơ Cảnh Khuya là một bức tranh thiên nhiên đẹp.
(Học sinh trích nguyên văn bài thơ)
b. Thân bài
– Hai câu thơ đầu: Khắc họa một không gian tĩnh lặng, một đêm khuya trong khu rừng ở chiến khu Việt Bắc.
– Dưới cái nhìn của thi sĩ, thiên nhiên hiện lên như một bức tranh phong cảnh thật đẹp, chìm đắm say sưa trong khung cảnh của đất trời.
– Cảnh vật, âm thanh được khắc họa:
+ Tiếng suối rì rầm như tiếng hát nhẹ nhàng trong trẻo, ngân vang khắp núi rừng.
+ Ánh trăng vàng; ánh trăng sắng chiếu vào lá và hoa tạo nên vẻ đẹp lấp lánh.
-> Sự hòa quyện, kết hợp của hai hình ảnh tạo nên bức tranh lấp loá, lúc ẩn lúc hiện. Hoa lá cỏ cây và ánh trăng lồng quyện vào nhau, trăng đan vào cây cổ thụ, trăng tràn vào hoa.
-> Một bức tranh thiên nhiên độc đáo tràn đầy sức sống.
– Nghệ thuật lấy động tả tĩnh, lấy tiếng suối để gợi tả sự yên tĩnh, vắng lặng của đêm khuya ở chiến khu Việt Bắc.
– Hai câu thơ cuối: Một tâm hồn đang trằn trọc “chưa ngủ” vì một lẽ rất cao cả “lo nỗi nước nha’:
– Hai câu thơ cuối giúp ta thấy rõ hơn con người của Bác. Một con người yêu thiên nhiên tha thiết nhưng lại luôn lo cho sự nghiệp của đất nước.
-> Đây chính là nỗi lòng, là tâm tình của thi nhân, của vị lãnh tụ.
– Lo cho nước nhưng vẫn luôn hướng tới thiên nhiên: Thiên nhiên chính là người bạn giúp Người khuây khoả.
-> Người luôn biết hài hoà giữa công việc với tình yêu thiên nhiên. Và càng yêu thiên nhiên thì trách nhiệm đối với công việc càng cao.
c. Kết bài
– Bài thơ đã vẽ nên một bức tranh phong cảnh thiên nhiên tươi mát, sông động bằng những hình ảnh thơ độc đáo, giàu sức sáng tạo.
– Bài thơ là sự kết hợp giữa cảm hứng trữ tình lãng mạn và cảm hứng cách mạng, một phong cách thơ quen thuộc của Hồ Chí Minh.
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống
* Mở bài văn nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống (khoảng 4 dòng)
– Dẫn dắt ngắn gọn vào sự việc, hiện tượng cần nghị luận.
– Nêu luôn thái độ đánh giá chung về hiện tượng đó.
* Thân bài văn nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống (khoảng 13 – 16 dòng)
Thực – Nguyên – Thái – Biện – Liên
Bước 1. Thực trạng, các biểu hiện cụ thể trong cuộc sống của sự việc hiện tượng được nêu. ¨ Như thế nào? Yêu cầu:
– Có thể nêu mối quan hệ của hiện tượng này với ngữ liệu phần Đọc hiểu.
– Cần nêu những ví dụ, những trường hợp cụ thể, chi tiết và chân xác.
– Nếu nhớ rõ, có thể trích nguồn hoặc thông tin.
– Nếu không nhớ rõ thì tuyệt đối không được ghi sai lệch thông tin, làm giảm tính thuyết phục của bài viết.
Bước 2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên (Khách quan và chủ quan) ¨ Do đâu? Yêu cầu:
– Nguyên nhân của hiện tượng xã hội bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, nguyên nhân sâu xa và trực tiếp.
– Nguyên nhân đưa ra cần hợp lý, chính xác.
Bước 3. Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, kết quả – hậu quả, bày tỏ thái độ biểu dương hay phê phán đối với sự việc hiện tượng nghị luận ¨ Thái độ như thế nào? Yêu cầu:
– Thái độ đánh giá khách quan, rõ ràng.
– Có thể nêu những cách đánh giá mang màu sắc cá nhân, nhưng phải thuyết phục và hợp lý.
Bước 4. Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả. ¨ Làm gì? Yêu cầu:
– Biện pháp đưa ra cần thiết thực, khả thi, không chung chung, trừu tượng.
– Biện pháp bao gồm cả biện pháp của xã hội – cơ quan Nhà nước – cá nhân; biện pháp cả ý thức – hành động.
Bước 5. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động cho mình. ¨ Bài học gì? Yêu cầu:
– Bài học cho bản thân cần phù hợp với quan điểm, thái độ cá nhân nêu trước đó.
– Cần nêu hai bài học: một bài học nhận thức, một bài học hành động.
* Kết bài văn nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống (khoảng 4 dòng)
– Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của sự việc hiện tượng đã nghị luận.
– Đưa ra thông điệp, hay lời khuyên cho mọi người.
– Nêu suy nghĩ về sự thay đổi của sự việc hoặc hiện tượng xã hội đó trong tương lai.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK