bài 1:
a. ta có: 8+4=12<13 do vậy ko tồn tại 1 tam giác mà độ dài 3 cạnh là 8cm,4cm,13cm
b. cách 1: 5<7<9 và 9< 5+7 do vậy có thể tồn tại 1 tam giác có độ dài là 5cm,9cm,7cm
cách 2: 5<7<9 và 5>9-7 do vậy có thể tồn tại 1 tam giác có độ dài là 5cm,7cm,9cm
c. 4+3=7 do vậy ko tồn tại 1 tam giác nào có độ dài là 7cm,4cm,3cm
d. 4+5=9<10 do vậy ko tồn tại 1 tam giác mà có độ dài là 4cm,10cm,5cm
e.5,2-2,1=3,1 =3,1 do vậy cx ko tồn tại 1 tam giác mà có 5,2cm , 3,1cm , 2,1cm
f. 5+6=11 do vậy ko tồn tại 1 tam giác mà có độ dài là 5cm , 6cm , 10cm
bài 2:
chu vi của 1 tam giác cân là: 6 . 2 + 20 =32cm
bài 3:
giả sử ABC có : AB=AC
Nếu AB = AC=5cm ; BC=11cm thì AB+AC=5+5=10<BC ko xảy ra ( vô lí)
vậy AB=AC=11cm ; BC=5cm
Do đó: chu vi của tam giác ABC là : AB+AC+BC=11+11+5=27cm
bài 4:
a. chu vi của tam giác là: 7 . 2 + 13=27cm
b. chu vi của tam giác là: 7 . 2 + 14=28cm
bài 5:
đặt CA=x (cm) , x ∈ N*
theo bất đẳng thức trong tam giác , ta có:
5-1<x<5 hay 4<x<6
mà x ∈ N*
⇒ x=5 hay CA=5cm
bài 6:
theo bất đẳng thức trong tam giác , ta có:
10-3<p<10+3 hay 7<p<13
mà p là số nguyên tố
⇒ p =11
Bài 1:
a) Ta có: 8 + 4 = 12 < 13 (cm)
⇒ Ko thể có tam giác có độ dài 3 cạnh là 8cm, 4cm, 13cm
b) Ta có: 5 + 7 = 12 > 9 (cm)
⇒ Có thể có tam giác có độ dài 3 cạnh là 5cm, 9cm, 7cm
c) Ta có: 3 + 4 = 7 = 7 (cm)
⇒ Ko thể có tam giác có độ dài 3 cạnh là 7cm, 4cm, 3cm
d) Ta có: 4 + 5 = 9 < 10 (cm)
⇒ Ko thể có tam giác có độ dài 3 cạnh là 4cm, 10cm, 5cm
e) Ta có: 3,1 + 2,1 = 5,2 = 5,2 (cm)
⇒ Ko thể có tam giác có độ dài 3 cạnh là 5,2cm; 3,1cm; 2,1cm
f) Ta có: 5 + 6 = 11 > 10 (cm)
⇒ Có thể có tam giác có độ dài 3 cạnh là 5cm, 6cm, 10cm
Bài 2:
Nếu cạnh đáy của tam giác cân là 13cm
⇒ 2 cạnh bên = 6cm
⇒ 6 + 6 = 12 < 13 (cm) (ktm BĐT tam giác)
⇒ 2 cạnh bên = 13cm; cạnh đáy = 6cm
Chu vi tam giác cân là: 13 . 2 + 6 = 32 (cm)
Vậy chu vi tam giác cân là 32cm
Bài 3:
Nếu cạnh đáy của tam giác cân là 5cm
⇒ 2 cạnh bên = 1cm
⇒ 1 + 1 = 2 < 5 (cm) (ktm BĐT tam giác)
⇒ 2 cạnh bên = 5cm; cạnh đáy = 1cm
Chu vi tam giác cân là: 5 . 2 + 1 = 11 (cm)
Vậy chu vi tam giác cân là 11cm
Bài 4:
a)
* TH1: Nếu cạnh đáy của tam giác cân là 13cm
⇒ 2 cạnh bên = 7cm
⇒ 7 + 7 = 14 > 13 (cm) (tm BĐT tam giác)
Chu vi tam giác cân là: 7 . 2 + 13 = 27 (cm)
Vậy chu vi tam giác cân là 27cm
* TH2: Nếu cạnh đáy của tam giác cân là 7cm
⇒ 2 cạnh bên = 13cm
⇒ 13 + 13 = 26 > 7 (cm) (tm BĐT tam giác)
Chu vi tam giác cân là: 13 . 2 + 7 = 33 (cm)
Vậy chu vi tam giác cân là 33cm
b)
Nếu cạnh đáy của tam giác cân là 14cm
⇒ 2 cạnh bên = 7cm
⇒ 7 + 7 = 14 = 14 (cm) (ktm BĐT tam giác)
⇒ 2 cạnh bên = 14cm; cạnh đáy = 7cm
Chu vi tam giác cân là: 14 . 2 + 7 = 35 (cm)
Vậy chu vi tam giác cân là 35cm
Bài 5:
Ta có: AC < AB + BC (BĐT tam giác)
Mà AB = 1cm (gt); BC = 5cm (gt)
⇒ AC < 1 + 5 = 6 (cm) (1)
Lại có: AC + AB > BC (BĐT tam giác)
⇒ AC + 1 > 5
⇒ AC > 5 - 1 = 4 (cm) (2)
Từ (1) và (2) ⇒ 4 < AC < 6
Mà AC ∈ Z (gt)
⇒ AC = 5cm (TMĐK)
Vậy AC = 5cm
Bài 6:
Ta có: p < 3 + 10 (cm) (BĐT tam giác)
⇒ p < 13cm (1)
Lại có: p + 3 > 10 (cm) (BĐT tam giác)
⇒ p > 10 - 3 (cm)
⇒ p > 7cm (2)
Từ (1) và (2) ⇒ 7 < p < 13
Mà p là số nguyên tố (gt)
⇒ p = 11cm (TMĐK)
Vậy p = 11cm
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK