$\text{Đáp án + giải thích các bước giải}$
$\\$ `a)` Điện trở của các bóng là :
$\\$ `R = U_(dm)^2/mathcalP_(dm) = 6^2/9 = 4(Omega)`
$\\$ Cường độ dòng điện định mức của bóng là :
$\\$ `I_(dm) = mathcalP_(dm)/U_(dm) = 1,5(A)`
$\\$ Với `n` điện trở mắc nối tiếp, để các đèn sáng bình thường khi mắc nối tiếp thì
$\\$ `I = I_(dm) = 1,5(A) to R = U/I = (240)/(1,5) = 160`
$\\$ `=> 4n = 160`
$\\$` => n = 40`
$\\$ Vậy : Số bóng đèn cần dùng để sáng bình thường là : `n = 40 ` bóng
$\\$ `b)` Nếu 1 bóng bị cháy thì điện trở tương đương của mạch lúc này :
$\\$ `R_(tđ) = 39n = 39. 4 = 156(Omega)`
$\\$ `to I' = U/R_(tđ) = 240/156 = 20/13(A) ~~ 1,54 > I_(dm)`
$\\$ `to` Công suất tiêu thụ của mỗi đèn lúc sau là :
$\\$ `mathcalP' = I'^2. R = (20/13)^2. 4 ~~ 9,47(W) > mathcalP_(dm)`
$\\$ `to` Công suất tiêu thụ của mỗi đèn tăng, và tăng :
$\\$ `(mathcalP' - mathcalP)/9. 100% = (9,47 - 9)/9. 100% ~~ 5,(2) %`
$\\$ Vì công suất lớn hơn công suất định mức `to` Các đèn dễ bị cháy
a) Do chúng mắc nối tiếp
`=>` Cường độ dòng điện qua chúng bằng nhau
Do chúng có cùng điện trở
`=>` Hiệu điện thế qua mỗi bóng đèn là bằng nhau
Có: `U_1 = 6V; U = 240V`
Tất cả sáng bình thường:
`=> U_1 = U_2 = ... = U_n = 6V`
Có tất cả số bóng là:
`n = 240 : 6 = 40 bóng`
b) Điện trở của 1 bóng là:
`R = U^2/P = 6^2/9 = 4Omega`
Công suất tiêu thụ ban đầu là: `P_1 = 9W` (đèn sáng bình thường)
Điện trở tương đương sau khi 1 bóng bị cháy là:
`R_(tđ) = 4*(40-1) = 156Omega`
Cường độ dòng điện là:
`I_2 = 240/156 ~~1,54A`
Hiệu điện thế qua 1 điện trở là:
`U_2 = 240/39 = 6,15V`
`=>` Công suất tiêu thụ lúc sau là:
`P_2 = 6,15*1,54 ~~ 9,47W`
`=>` Công suất mỗi bóng tăng và tăng:
`(9,47)/9 * 100% - 100% ~~ 5,22%`
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK