Trang chủ Ngữ văn Lớp 7 Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất...

Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất 55 Tìm hiểu chung về văn nghị luận. 56 Tục ngữ về con người và xã hội 57

Câu hỏi :

ai chụp vở ghi cho e 3 bài này với ạ

image

Lời giải 1 :

TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

2. Chú thích

- Mặt người: Chỉ con người (hoán dụ)

- Mặt của: Chỉ của cải, vật chất

- Không tay => không bằng

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Phân tích:

Câu1:

- Người qúy gấp nhiều lần của cải, con người được đạt lên trên thứ của cải.

- Biện pháp so sánh, đối lập(người - của; 1>< 10)-nhiều- ít.

- Giá trị quyết định tư tưởng: thái độ coi trọng con người, giá trị con người của nhân dân ta.

Câu 2:

- Nghĩa: Răng và tóc đều thể hiện sức khoẻ, hình thức, tính tình, tư cách của con người.

- Sử dụng:

+ Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho đẹp, phù hợp với bản thân.

+ Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.

Câu 3:

- Hai lớp nghĩa

+ Nghĩa đen: Dù có đói, rách cũng phải ăn mặc cho sạch sẽ, thơm tho.

+ Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống cho trong sạch, không vì nghèo khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi.

=> Giá trị: giáo dục con người phải có lòng tự trọng, giữ gìn nhân cách, phẩm giá trọng mọi hoàn cảnh, tình huống.

Câu 4:

- Có 4 vế, vừa đẳng lập vừa bổ sung cho nhau.

- Điệp: học (4 lần) nhấn mạnh, mở ra những điều con người phải học.

a. Học ăn học nói vì:

- Cách ăn nói thể hiện trình độ văn hoá, nếp sống, tính cách, tâm hồn con người.

- Ăn nói phải có nghệ thuật, được rèn luyện suốt đời.

-> Ăn nói phải học nghiêm chỉnh.

+ Học ăn: Học từ cách cầm đũa, thìa, gắp thức ăn, và cơm lên miệng, nhai cơm, uống nước.

-> Vì ăn là một nghệ thuật - văn hoá ẩm thực

+ Học nói: Xác định nói với ai, nói cái gì, nói để làm gì? nói như thế nào? ở đâu? lúc nào?

-> Giao tiếp là một nghệ thuật - văn hoá giao tiếp, ứng xử

b. Học gói, học mở:

- Nghĩa đen: Học gói trong lá (xưa: gói nước chấm vào lá chuối) -> mở ra sao cho không đổ, không bắn tung toé.

- Nghĩa bóng: Học để biết làm, biết giữ mình, biết giao tiếp với người khác.

=>Mọi người cần phải học để chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo công việc,biết đối nhân xử thế, tức là có văn hoá, có nhân cách.

=> Sống có văn hoá, lịch sự thì phải cần học từ cái nhỏ -> cái lớn

Câu 5:

- Nghĩa: Khẳng định vai trò công ơn của thầy

- Giáo dục: Phải biết kính trọng thầy, tìm thầy mà học

- Cái hay câu tục ngữ: Cách diễn đạt suồng sã (mày), vừa thách thức như 1 lời đố, theo công thức A không đố B.

Câu 6:

- Nghĩa: Đề cao vai trò, ý nghĩa của việc học bạn

- Khuyến khích mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học hỏi, khuyên như về việc kết bạn, có tình bạn đẹp,học tập ở bản điều hay lẽ phải.

Câu 7:

- Khuyên như con người thương yêu người khác như chính bản thân mình.

Thương người -> đặt trước thương thân để nhấn mạnh đối tượng đồng cảm thương yêu

-> Triết lý đầy nhân văn về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ người - người

- Cách ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người.

Câu 8:

- Nghĩa đen: Khi được ăn quả -> nhớ người trồng cây.

- Nghĩa bóng: Khi được hưởng thụ -> biết ơn người cống hiến, gây dựng nên.

-> Quan niệm về cống hiến, hưởng thụ

- Vận dụng trong hoàn cảnh: Thể hiện tình cảm của con cháu đối với ông bà cha mẹ; của học trò đối với thầy cô; của nhân dân đối với những người anh hùng, liệt sĩ…

Câu 9:

- Câu lục bát.

- Căn cứ vào nghĩa đen -> Câu tục ngữ vô nghĩa: 1 cây không thể làm nên rừng chứ sao lại nên non? 3 cây chụm lại làm nên rừng chứ sao lại nên hòn núi cao?

- Đây là ẩn dụ - so sánh -> ý nghĩa tượng trưng

- Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn, việc khó, nhiều người hợp sức sẽ làm được việc cần làm.

- Khẳng định chân lí về sức mạnh của đoàn kết.

2. Tổng kết:

- Nghệ thuật: Giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm xúc.

- Nội dung

+ Chú ý tôn vinh giá trị con người

+ Nhận xét, khuyên về phẩm chất lối sống con người cần phải có.

TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN

I.Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận

1. Nhu cầu nghị luận:

a, Câu hỏi:

- Vì sao em đi học?

- Vì sao con người cần có bạn bè?

- Theo em, thế nào là sống đẹp?

- Hút thuốc lá tốt hay xấu, lợi hay hại?

- Những câu hỏi trên rất hay.Nó cũng chính là những vấn đề đc đặt ra trong cuộc sống hàng ngày khiến người ta phải bận tâm, phải tìm cách giải quyết.

- Trả lời bằng cách dùng lí lẽ, khái niệm có sức thuyết phục => Nghị luận.

- Văn bản nghị luận:

+ Bình luận thể thao, các bài xã hội, bài phát biểu ý kiến…

+ Các mục nghiên cứu, phê bình ...

2. Thế nào là văn bản nghị luận:

a. Bài tập Văn bản: Chống nạn thất học

- Mục đích: Chống nạn thất học trong người dân

- Ý kiến:

+ Thực dân Pháp tiến hành ngu dân, để cai trị dân ta.

+ Cần phải xoá nạn thất học, xoá mù chữ

+ Những cách chống nạn thất học

- Luận điểm của Bác Hồ nêu ra:

+ Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí.

+ Mọi người Việt phải biết quyền lợi quốc ngữ.….viết chữ

=> Là những câu khẳng định một ý kiến, một tư tưởng.

- Lí lẽ:

+ Tình trạng thất học, lạc hậu trước cách mạng tháng Tám.

+ Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà

+ Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học.

=> Luận điểm: Mang quan điểm của tác giả

=> Câu có luận điểm: Là những câu khẳng định một ý kiến, một tư tưởng.

=> Trả lời câu hỏi: Văn bản nói cái gì?

b. Kết luận:

- Các dạng của văn nghị luận: ý kiến trong các cuộc họp, xã luận, bình luận, bài phát biểu trên báo chí, ti vi.

- Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe 1 tư tưởng, quan điểm nào đó.

- Phải có luận điểm rõ ràng, lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục.

- Những tư tưởng, quan điểm phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống.

TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

2. Chú thích

- Mặt người: Chỉ con người (hoán dụ)

- Mặt của: Chỉ của cải, vật chất

- Không tay => không bằng

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Phân tích:

Câu1:

- Người qúy gấp nhiều lần của cải, con người được đạt lên trên thứ của cải.

- Biện pháp so sánh, đối lập(người - của; 1>< 10)-nhiều- ít.

- Giá trị quyết định tư tưởng: thái độ coi trọng con người, giá trị con người của nhân dân ta.

Câu 2:

- Nghĩa: Răng và tóc đều thể hiện sức khoẻ, hình thức, tính tình, tư cách của con người.

- Sử dụng:

+ Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho đẹp, phù hợp với bản thân.

+ Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.

Câu 3:

- Hai lớp nghĩa

+ Nghĩa đen: Dù có đói, rách cũng phải ăn mặc cho sạch sẽ, thơm tho.

+ Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống cho trong sạch, không vì nghèo khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi.

=> Giá trị: giáo dục con người phải có lòng tự trọng, giữ gìn nhân cách, phẩm giá trọng mọi hoàn cảnh, tình huống.

Câu 4:

- Có 4 vế, vừa đẳng lập vừa bổ sung cho nhau.

- Điệp: học (4 lần) nhấn mạnh, mở ra những điều con người phải học.

a. Học ăn học nói vì:

- Cách ăn nói thể hiện trình độ văn hoá, nếp sống, tính cách, tâm hồn con người.

- Ăn nói phải có nghệ thuật, được rèn luyện suốt đời.

-> Ăn nói phải học nghiêm chỉnh.

+ Học ăn: Học từ cách cầm đũa, thìa, gắp thức ăn, và cơm lên miệng, nhai cơm, uống nước.

-> Vì ăn là một nghệ thuật - văn hoá ẩm thực

+ Học nói: Xác định nói với ai, nói cái gì, nói để làm gì? nói như thế nào? ở đâu? lúc nào?

-> Giao tiếp là một nghệ thuật - văn hoá giao tiếp, ứng xử

b. Học gói, học mở:

- Nghĩa đen: Học gói trong lá (xưa: gói nước chấm vào lá chuối) -> mở ra sao cho không đổ, không bắn tung toé.

- Nghĩa bóng: Học để biết làm, biết giữ mình, biết giao tiếp với người khác.

=>Mọi người cần phải học để chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo công việc,biết đối nhân xử thế, tức là có văn hoá, có nhân cách.

=> Sống có văn hoá, lịch sự thì phải cần học từ cái nhỏ -> cái lớn

Câu 5:

- Nghĩa: Khẳng định vai trò công ơn của thầy

- Giáo dục: Phải biết kính trọng thầy, tìm thầy mà học

- Cái hay câu tục ngữ: Cách diễn đạt suồng sã (mày), vừa thách thức như 1 lời đố, theo công thức A không đố B.

Câu 6:

- Nghĩa: Đề cao vai trò, ý nghĩa của việc học bạn

- Khuyến khích mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học hỏi, khuyên như về việc kết bạn, có tình bạn đẹp,học tập ở bản điều hay lẽ phải.

Câu 7:

- Khuyên như con người thương yêu người khác như chính bản thân mình.

Thương người -> đặt trước thương thân để nhấn mạnh đối tượng đồng cảm thương yêu

-> Triết lý đầy nhân văn về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ người - người

- Cách ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người.

Câu 8:

- Nghĩa đen: Khi được ăn quả -> nhớ người trồng cây.

- Nghĩa bóng: Khi được hưởng thụ -> biết ơn người cống hiến, gây dựng nên.

-> Quan niệm về cống hiến, hưởng thụ

- Vận dụng trong hoàn cảnh: Thể hiện tình cảm của con cháu đối với ông bà cha mẹ; của học trò đối với thầy cô; của nhân dân đối với những người anh hùng, liệt sĩ…

Câu 9:

- Câu lục bát.

- Căn cứ vào nghĩa đen -> Câu tục ngữ vô nghĩa: 1 cây không thể làm nên rừng chứ sao lại nên non? 3 cây chụm lại làm nên rừng chứ sao lại nên hòn núi cao?

- Đây là ẩn dụ - so sánh -> ý nghĩa tượng trưng

- Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn, việc khó, nhiều người hợp sức sẽ làm được việc cần làm.

- Khẳng định chân lí về sức mạnh của đoàn kết.

2. Tổng kết:

- Nghệ thuật: Giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hàm xúc.

- Nội dung

+ Chú ý tôn vinh giá trị con người

+ Nhận xét, khuyên về phẩm chất lối sống con người cần phải có.

Thảo luận

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK