BÀI 3:
+ Dựng $B'C'$ là ảnh của $BC$ qua gương.
Vì: Để quan sát nhìn thấy cả bức tường sau gương thì mắt phải đồng thời nhìn thấy ảnh $B'$ và $C'$.
⇒ Mắt $M$ phải nhận được các tia phản xạ từ gương của các tia tới xuất phát từ $B$ và $C$.
+ Gọi $K, I$ lần lượt là giao điểm của $C'M$ và $B'M$ với $AD$
⇒ $IK$ là chiều cao nhỏ nhất của gương.
+ Xét ΔNKM và ΔDKC có:
$\widehat{MNK} = \widehat{CDK} (= 90^o) $
$\widehat{NMK} = \widehat{DCK} $
⇒ ΔNKM $\backsim$ ΔDKC (g - g)
⇒ $\dfrac{NK}{DK} = \dfrac{NM}{DC}$ (cặp cạnh t/ứ)
⇒ $\dfrac{NK}{DK} = \dfrac{NM}{DC} = \dfrac{d}{L}$ $^{(1)}$
+ Xét ΔNMI và ΔABI có:
$\widehat{MNI} = \widehat{BAI} = 90^o$
$\widehat{NMI} = \widehat{ABI}$
⇒ ΔNMI $\backsim$ ΔABI (g - g)
⇒ $\dfrac{NI}{AI} = \dfrac{NM}{AB} $ (cặp cạnh t/ứ)
⇒ $\dfrac{NI}{AI} = \dfrac{NM}{AB} = \dfrac{d}{L}$ $^{(2)}$
+ Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
$\dfrac{NK}{DK} = \dfrac{NI}{AI} = \dfrac{NK + NI}{DK + AI} = \dfrac{d}{L} $
⇒ $\dfrac{KI}{KD + AI} = \dfrac{d}{L}$ (N ∈ IK)
⇒ $\dfrac{KI}{AD} = \dfrac{d}{L + d}$
⇒ $IK = \dfrac{d.H}{L + d} $
KL: Vậy chiều cao nhỏ nhất của gương là $\dfrac{d.H}{L + d}$
$\\$
BÀI 4:
A - TÍNH CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN
+ Có: $R_1$ = $R_2$; $R_1$ // $R_2$
⇒ $I_1 = I_2$ $^{ (1) }$
+ Có: $R_{123} = \dfrac{R_1.R_2}{R_1+R_2} + R_3 = \dfrac{40}{2} + 40 = 60 \Omega$
mà $R_4 = 30 \Omega$
⇒ $R_4 = 2R_{123}$
⇒ $I_4 = 2I_{123} = 2I_{12} $
$⇒$ $I_4 = 2(I_1 + I_2)$ $^{(2)}$
+ Số chỉ của ampe kế là:
$I_2 + I_4 = I_A = 0,5A$ $^{ (3)}$
Từ $^{ (1) }, ^{(2)}, ^{ (3)} ⇒ I_1 = I_2 = 0,1A;$ $I_3 = 0,2A; I_4 = 0,4A; I_{TĐ} = 0,6A$
$\\$
B - TÍNH U
Hiệu điện thế:
$U = I_4 . R_4 = 0,4.30 = 12V$
$\\$
C/
Hoán đổi vị trí nguồn $U$ và ampe kế
+ Có: $I_4 = \dfrac{U}{R_4} = \dfrac{12}{30} = 0,4A$
+ Lại có: $I_A = I_4 + I_3$
⇒$I_A = 0,4 + 0,1$
$I_A = 0,5 (A)$
Đáp án + giải thích các bước giải :
Câu `b)` Tính được `U = 12(V)`
$\\$ $\bullet$ Hoán vị nguồn và Ampe kế
$\\$ `-> SĐMĐ :[ (R_1////R_3)ntR_2 ] ////R_4`
$\\$ `Ta có : R_(13) = (R_1R_3)/(R_1+R_3) = (40. 40)/(40+40) = 20(Omega)`
$\\$ `-> R_(123) = R_2 + R_(13) = 40 + 20 = 60(Omega)`
$\\$ `->` Điện trở tương đương của mạch lúc này là :
$\\$ `R_(tđ) = (R_(123) . R_4)/(R_(123) + R_4 ) = (60. 30)/(60+ 30) = 20(Omega)`
$\\$ $\bullet$ Cường độ dòng điện qua mạch chính là :
$\\$ `I = U/R_(tđ) = 12/20 = 0,6(A)`
$\\$ `Vì : R_(123) ////R_4 => U_(123) = U = 12(V)`
$\\$ `=> I_(13) = I_(123) = U_(123)/R_(123) = 12/60 = 0,2(A)`
$\\$ `Vì : R_1////R_3 => U_1 = U_(13) = I_(13). R_(13) = 0,2. 20 = 4(V)`
$\\$ `->` Cường độ dòng điện qua `R_1` là :
$\\$ `I_1 = U_1/R_1 = 4/40 = 0,1(A)`
$\\$ $\bullet$ Áp dụng định lí nút, ta có :
$\\$ `I_A + I_1 = I`
$\\$` => I_A = 0,6 - 0,1 = 0,5(A)`
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK