Đáp án:
Giải thích các bước giải:
thí nghiệm 1
tiến hành
hòa tan và nung nóng phân kali penmângnat
hiện tượng
bóc hơi
giải thích
phân kali ko đc đun nóng
thí nghiệm 2
cách tiến hành
dun nóng canxi hiđroxit
hiện tượng
đông đặc
giải thích
canxi hiđroxit là hợp chất
Đáp án+Giải thích các bước giải:
Thí nghiệm 1. Hòa tan và đun nóng kali pemanganat:
- Cách tiến hành: Lấy một lượng thuốc tím, đem chia thành hai phần:
Phần 1: Hòa tan vào nước đựng trong ống nghiệm (1).
Phần 2: Cho chất rắn vào ống nghiệm (2) rồi đun nóng.
+ Đem que đóm cháy dở còn tàn đỏ vào để thử, nếu thấy que bùng cháy thì tiếp tục đun.
+ Khi nào que đóm không bùng cháy thì ngừng đun, để nguội ống nghiệm.
+ Đổ nước vào, lắc đều.
- Hiện tượng:
+ Ống nghiệm (1): Chất rắn dễ dàng tan nhanh tạo dung dịch màu tím.
+ Ống nghiệm (2): Ban đầu xuất hiện màu của dung dịch nhạt hơn ống nghiệm (1), còn phần chất rắn màu đen không tan
- Giải thích:
+ Kali pemanganat (thuốc tím) tan tốt trong nước, nên khi ta đổ thuốc tím vào ống nghiệm (1), thuốc tím tan ra và tạo thành dung dịch màu tím
+ Chất rắn không tan hoàn toàn và màu dung dịch nhạt hơn ống nghiệm (1) vì thuốc tím đã bị nhiệt phân sinh ra khí oxi và các sản phẩm khác
- PTHH: $2KMnO_4→MnO_2+K_2MnO_4+O_2↑$
- Kết luận:
+ Ở ống nghiệm (1) xảy ra hiện tượng vật lý, kali pemanganat tan không có phản ứng hóa học xảy ra
+ Ở ống nghiệm (2) xảy ra hiện tượng hóa học, có phản ứng hóa học xảy ra
Thí nghiệm 2: Cacbon đioxit tác dụng với nước vôi trong:
- Cách tiến hành: Dùng đũa thủy tinh thổi hơi thở lần lượt vào ống nghiệm (1) đựng nước và ống nghiệm (2) đựng dung dịch canxi hidroxit $(Ca(OH)_2)$
- Hiện tượng:
+ Ống nghiệm (1): Không xảy ra hiện tượng.
+ Ống nghiệm (2): Ban đầu xuất hiện chất kết tủa(chất rắn) màu trắng. Tiếp tục sục thổi mãi thấy chất kết tủa tan dần tạo dung dịch trong suốt
- Giải thích: Ống nghiệm đựng nước vôi trong bị vẩn đục vì khí cacbonic trong hơi thở đã phản ứng với dung dịch nước vôi trong tạo thành chất kết tủa (chất rắn) màu trắng không tan là canxi cacbonat
- PTHH: $CO_2+Ca(OH)_2→CaCO_3↓+H_2O$
- Kết luận:
+ Ống nghiệm (1) không có phản ứng hóa học xảy ra
+ Ống nghiệm (2) xảy ra phản ứng hóa học
Thí nghiệm 3: Natri cacbonat tác dụng với nước vôi trong:
- Cách tiến hành: Đổ dung dịch natri cacbonat lần lượt vào ống nghiệm (1) đựng nước và ống nghiệm (2) đựng nước vôi trong $(Ca(OH)_2)$
- Hiện tượng:
+ Ống nghiệm (1): không xảy ra hiện tượng
+ Ống nghiệm (2): xuất hiện chất kết tủa( chất rắn ) màu trắng, không tan trong nước
- Giải thích: Dung dịch natri cacbonat phản ứng với dung dịch canxi hidroxit tạo thành chất kết tủa (chất rắn) màu trắng không tan là canxi cacbonat và dung dịch natri hidroxit
- PTHH: $Na_2CO_3+Ca(OH)_2→CaCO_3↓+2NaOH$
- Kết luận:
+ Ống nghiệm (1): không xảy ra phản ứng hóa học
+ Ống nghiệm (2) xảy ra hiện tượng hóa học
Xin hay nhất nha^^
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK