Đáp án:
a) Tứ giác ADHE là hình chữ nhật
b) $S_{ADHE}=12cm^2$
c)
Tứ giác BKIH là hình bình hành
$AK\bot IH$
Giải thích các bước giải:
a)
Xét tứ giác ADHE:
$\widehat{DAE}=90^o\,\,\,(AB\bot AC)\\\widehat{ADH}=90^o\,\,\,(HD\bot AB)\\\widehat{AEH}=90^o\,\,\,(HE\bot AC)$
$\to$ Tứ giác ADHE là hình chữ nhật (tứ giác có 3 góc vuông)
b)
Xét $\triangle ADH$ vuông tại D:
$AD^2+DH^2=AH^2$ (định lý Pytago)
$\to DH=\sqrt{AH^2-AD^2}=\sqrt{5^2-4^2}=3(cm)\\\to S_{ADHE}=AD.DH=4.3=12(cm^2)$
c)
Xét tứ giác BKIH:
D là trung điểm của BI (gt)
D là trung điểm của KH (gt)
$\to$ Tứ giác BKIH là hình bình hành (2 đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường)
$\to KI//BH$
Ta có: $AH\bot BC$ (gt)
$\to BH\bot AH\to KI\bot AH$
Lại có: $HD\bot AB$ (gt)
$\to AD\bot DH\to AD\bot KH$
Xét $\triangle AKH$:
$AD\bot KH$ (cmt)
$KI\bot AH$ (cmt)
Mà I là giao điểm của AD và KI ($I\in AD$)
$\to$ I là trực tâm của $\triangle AKH$
$\to HI\bot AK$ hay $AK\bot IH$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK