Trang chủ Lịch Sử Lớp 8 Các bạn giúp mik làm hết dò mạng cũng đc...

Các bạn giúp mik làm hết dò mạng cũng đc nhưng phải chính xác mik tặng 30đTUẦN: 28 - TIẾT: 47 - LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ 1. Bài Tập 1: Hãy điền tiếp các sự kiện ở c

Câu hỏi :

Các bạn giúp mik làm hết dò mạng cũng đc nhưng phải chính xác mik tặng 30đ

image

Lời giải 1 :

Câu 1 

-Nguyên nhân sâu xa:  Chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu tìm kiếm thị trường, nguyên liệu…của các nước. Trong khi phương Đông là nơi có thị trường rộng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến già cỗi.

-Nguyên nhân trực tiếp : Sau nhiều lần khiêu khích, Pháp lấy cớ bảo vệ đạo Giatô, đem quân xâm lược nước ta.

Câu 2 Từ năm 1858-1884 triều đình huế kí với pháp 4 bản hiệp ước gồm :

-Hiệp ước Nhâm Tuất kí ngày 5/6/1862

-Hiệp ước Giáp Tuất kí ngày 15/3/1874.

-Hiệp ước Quý Mùi (Hacmang) kí ngày 25/8/1883

-Hiệp ước Patonot kí ngày 6/6/1884.

Câu 3 

-Ngày 13/7/1885, nhân danh vua Hàm Nghi, Tôn Thất Huyết ra “chiếu Cần Vương” kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước. Từ đó, một phong trào yêu nước chống xâm lược đã dâng lên sôi nổi. Nhân dân các địa phương và dân tộc thiểu số ở vùng biên giới Việt – Lào đã ủng hộ và giúp đỡ mọi mặt cho phong trào.

-Phong trào Cần Vương đã diễn ra và kéo dài đến cuối thế kỉ XIX, được chia làm hai giai đoạn:

+Giai đoạn 1 (1885 -1888): Phong trào bùng nổ mạnh mẽ nhất ở khắp Bắc. Ở Trung Kì phong trào cũng được đông đảo quần chúng tham gia, ủng hộ.

+Giai đoạn 2 (1888 -1896): Phong trào được duy trì và quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa có quy mô và trình độ tổ chức cao như Ba Đình, Bãi Sậy hay Hương Khê.

Câu 4 Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương, vì:

- Quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn, gồm 4 tỉnh bắc Trung Kì: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

- Trình độ tổ chức quy củ: gồm 15 quân thứ, mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người do các tướng lĩnh tài ba chỉ huy.

- Thời gian tồn tại dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương, 10 năm từ năm 1885 đến năm 1896.

- Khởi nghĩa thất bại đánh dấu mốc kết thúc của phong trào đấu tranh chống Pháp dưới ngọn cờ Cần Vương.

Câu 5 *Diễn biến: 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1884-1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. Sau khi Đề Nắm mất (4/1892), Đề Thám trở thành lãnh tụ của phong trào.
- Giai đoạn 1893-1908: Thời kì này nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.
- Giai đoạn 1909-1913: Sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội , phát hiện thấy có sự dính líu của Đề Thám, Thực dân Pháp đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế.
Đến ngày 10/2/1913 khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã

Khởi nghĩa Yên Thế có những đặc điểm khác so với những cuộc khởi nghĩa cùng thời:

- Mục tiêu chiến đấu không phải là để khôi phục chế độ phong kiến, bảo vệ ngôi vua như các cuộc khởi nghĩa cùng thời (khởi nghĩa Yên Thế không thuộc phong trào Cần vương).

- Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa không phải là các văn thân, sĩ phu mà là những người xuất thân từ nông dân với những phẩm chất đặc biệt (tiêu biểu là Hoàng Hoa Thám): căm thù đế quốc, phong kiến, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo : trung thành với quyền lợi của những người cùng cảnh ngộ, hết sức thương yêu nghĩa quân.

- Lực lượng tham gia khởi nghĩa đều là những người nông dân cần cù, chất phác, yêu cuộc sống.

- Về địa bàn : khởi nghĩa Yên Thế nổ ra ở vùng trung du Bắc Kì.

- Về cách đánh : nghĩa quân Yên Thế có lối đánh linh hoạt, cơ động...

- Về thời gian : cuộc khởi nghĩa tồn tại dai dẳng suốt 30 năm, gây cho địch nhiều tổn thất.

- Khởi nghĩa Yên Thế tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nông dân, có tác dụng làm chậm quá trình xâm lược, bình định vùng trung du và miền núi phía Bắc của thực dân Pháp.

Thảo luận

Lời giải 2 :

Phần I:
Bài tập 2: 
-Thái độ của triều đình:
+Ban đầu thì có ý thức cùng nhân dân chiến đấu nhưng bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp, thi hành đường lối kháng chiến sai lầm(chỉ lo thủ hiểm).
+Về sau trước ưu thế và sức mạnh của Pháp nên sợ hãi và không cùng nhân dân chống Pháp, đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, ảo tưởng thông qua thương thuyết có thể giữ được độc lập.
-Thái độ của nhân dân: ngay từ đầu đã kiên quyết đứng lên chống Pháp. Khi triều đình đầu hàng, vẫn tiếp tục kháng chiến, thậm chí là mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.
Phần II:
Câu 1:
-Nguyên nhân sâu xa:
+Giữa thế kỉ XIX, kinh tế tư bản chủ nghĩa Pháp phát triển nhanh nên cần nhiều nguyên liệu và thị trường.
+Việt Nam là nước có vị trí địa lí thuận lợi, giàu tài nguyên thiên nhiên, nhân công rẻ mạt và chế độ phong kiến khủng hoảng, suy yếu.
-Nguyên nhân trực tiếp: Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô, Pháp đem quân xâm lược nước ta.
Câu 2: các hiệp ước mà nhà Nguyễn kí với Pháp:
-Nhâm Tuất (5/6/1862).
-Giáp Tuất (15/3/1874).
-Hác- măng (25/8/1883).
-Pa-tơ-nốt (6/6/1884).
Câu 3:
*Hoàn cảnh:
-Sau cuộc tấn công thất bại của phái chủ chiến ở kinh thành Huế, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị). Tại đây, ông nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu Cần Vương (13/7/1883), kêu gọi văn thân và nhân dân giúp vua cứu nước. 
-Chiếu Cần Vương làm bùng lên phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta, trở thành phong trào sôi nổi, rầm rộ trong những năm cuối TK XIX.
*Các giai đoạn:
-Giai đoạn 1 (1885- 1888):
+Lãnh đạo: Tôn Thất Thuyết, vua Hàm Nghi và các văn thân, sĩ phu yêu nước.
+Lực lượng: đông đảo, có cả dân tộc thiểu số.
+Địa bàn: phạm vi cả nước, nhất là ở Bắc Kì và Trung Kì.
+Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của: Mai Xuân Thưởng, Nguyễn Thiện Thuật, Tạ Hiện...
+Cuối năm 1888, vua Hàm Nghi bị bắt, kết thúc giai đoạn 1.
-Giai đoạn 2 (1888- 1896):
+Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước.
+Lực lượng: như trên.
+Địa bàn: thu hẹp, quy tụ thành nhiều trung tâm lớn, trong tâm chuyển lên vùng núi và trung du.
+Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Hùng Lĩnh, Hương Khê...
+Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt.
Câu 4:

Khởi nghĩa Hương Khê là khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương vì:
-Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu các tỉnh Thanh- Nghệ- Tĩnh- Quảng. Họ đều là những người tài giỏi như tiến sĩ Phan Đình Phùng, nhà chế tạo vũ khí Cao Thắng.
-Địa bàn:rộng lớn, trải dài khắp 4 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình).
-Lối đánh: linh hoạt, phòng ngự chủ động tấn công, đánh đồn diệt viện.
-Quân đội: chia làm 15 quân thứ, tự chế súng trường theo kiểu Pháp.
-Thời gian tồn tại lâu hơn các cuộc khởi nghĩa khác trong phong trào.
Câu 5: 
*Diễn biến:
-Giai đoạn 1884-1892: các toán quân hoạt động riêng lẻ. Thủ lĩnh uy tín nhất là Đề Nắm.
-Giai đoạn 1893-1908: nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng dưới sự chỉ huy của Đề Thám.
-Giai đoạn 1909- 1913: Pháp tập trung lực lượng tấn công Yên Thế, lực lượng nghĩa quân hao mòn dần. Ngày 10/2/1913, Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
*Điểm khác:
-Mục đích: đánh đuổi Pháp, bảo vệ xóm làng, cuộc sống chứ không phải khôi phục chế độ phong kiến như các cuộc khởi nghĩa cùng thời khác.
-Thời gian: 30 năm(1884-1913), dài hơn bất cứ cuộc khởi nghĩa cùng thời nào.
-Lãnh đạo: xuất thân từ nông dân chứ không phải là văn thân, sĩ phu.
-Lối đánh: linh hoạt, cơ động và biết giảng hòa khi cần.
-Ý nghĩa: nêu cao tinh thần quật cường, chiến đấu bền bỉ của nhân dân, nhất là nông dân, chứng minh khả năng cách mạng hùng hậu của nông dân.






Bạn có biết?

Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK