Trang chủ Ngữ văn Lớp 7 CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7 TỪ NGÀY...

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7 TỪ NGÀY 30/3 ĐẾN NGÀY 25/04/2020 A. VĂN HỌC I. Phần kiến thức lý thuyết: Cần nắm lại thông tin tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ

Câu hỏi :

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7 TỪ NGÀY 30/3 ĐẾN NGÀY 25/04/2020 A. VĂN HỌC I. Phần kiến thức lý thuyết: Cần nắm lại thông tin tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật của các văn bản sau: 1. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. (Hồ Chí Minh) 2. Đức tính giản dị của Bác Hồ. (Phạm Văn Đồng) 3. Ý nghĩa văn chương. (Hoài Thanh) 4. Sống chết mặc bay. (Phạm Duy Tốn) II. Phần bài tập thực hành: 1. Đọc lại đoạn văn từ “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, trong văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (Hồ Chí Minh) sgk/25 và cho biết: a. Câu mở đoạn và câu kết đoạn. b. Thủ pháp liệt kê theo mô hình: “từ…đến...” có tác dụng gì? 2. Đọc lại văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”(Phạm Văn Đồng) và cho biết, để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã chứng minh ở những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác? 3. Đọc lại văn bản “Sống chết mặc bay” (Phạm Duy Tốn) và trả lời câu hỏi: a. Chỉ ra hai mặc tương phản cơ bản trong truyện. b. Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê bài bạc của tên quan phủ được thể hiện như thế nào? B. TIẾNG VIỆT I. Phần kiến thức lý thuyết: Học thuộc lòng phần ghi nhớ các đơn vị kiến thức sau: 1. Rút gọn câu 2. Câu đặc biệt 3. Thêm trạng ngữ cho câu 4. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động 5. Dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu 6. Liệt kê II. Phần bài tập thực hành: Câu 1: Tìm những câu rút gọn trong mỗi đoạn trích văn bản sau. Theo em, rút gọn câu như vậy để làm gì ? a. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước. (Võ Quảng, Quê nội) b. Qua nhiều lớp núi, đồng ruộng mở ra. Đã đến Trung Phước. (Võ Quảng, Quê nội) Câu 2: Viết đoạn văn (chủ đề tự chọn ) có sử dụng ít nhất 2 trạng ngữ , 1 câu đặc biệt và 1 câu rút gọn. Câu 3: Cho 2 ví dụ câu chủ động và hãy chuyển đổi thành câu bị động tương ứng. Câu 4: Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong câu dưới đây. Cho biết trong mỗi câu cụm C-V làm thành phần gì ? a, Cô ấy đến là một tin vui. b, Con mèo nhảy làm bình hoa vỡ. Câu 5 : Chỉ ra phép liệt kê và nêu kiểu liệt kê trong ví dụ sau : a. Bằng tinh thần sục sôi, ý chí chiến đấu và lòng yêu nước nồng nàn, các chiến sĩ đã chiến đấu vì nền độc lập của nước nhà. b. Bài thơ “Đồng chí’’ của Chính Hữu là bài ca về tình đồng chí, đồng đội với tinh thần cùng cảnh ngộ, ý chí, lý tưởng chiến đấu. C. TẬP LÀM VĂN: I.Phần kiến thức lý thuyết: Cần nắm lại tất cả các nội dung bài học của các bài: 1. Tìm hiểu chung về văn bản nghị luận ; Đặc điểm của văn bản nghị luận. 2. Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận. 3. Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh; Cách làm bài văn lập luận chứng minh; 4. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích; Cách làm bài văn lập luận giải thích. 5. Văn bản đề nghị. • Các em chép lại các đơn vị kiến thức đã học của các bài này.( chú ý ở phần ghi nhớ của các bài ) II.Phần bài tập thực hành: 1. Sưu tầm 1 đoạn văn nghị luận và chép vào vở. 2. Nêu ngắn gọn luận điểm chính của bài “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”? 3. Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài sau: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”. • Lưu ý chung: các em chép đủ các đơn vị kiến thức đã học và học thuộc lòng ghi nhớ của tất cả các bài này. NHÓM NGỮ VĂN 7

Lời giải 1 :

1

a. Câu mở đoạn của đoạn văn này là: "Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước".
Câu kết đoạn của đoạn văn này: "Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước".
b. Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo các trình tự:

  • Theo tuổi tác: “Từ cụ già... đến các cháu nhi đồng...”.
  • Theo quan hệ không gian: “Từ kiều bào nước ngoài đến nhân dân vùng tạm bị chiếm...”.
  • Theo quan hệ tầng lớp, gia cấp: “Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận đến những công chức ở hậu phương ...”.

2

Trong văn bản đã trích, tác giả dùng phép lập luận chứng minh, giải thích và bình luận để người đọc hiểu rõ hơn về đức tính giản dị của Bác.

            – Việc đưa ra các luận điểm, luận cứ, luận chứng rất chặt chẽ và sắc sảo, các dẫn chứng cụ thể có chọn lọc. Những lời bình luận sâu sắc làm tăng sức thuyết phục cho người đọc, người nghe.

            – Tác giả đã khéo léo sử dụng các phép nghị luận trong đoạn văn:

            + Phép giải thích: “Bởi vì người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân”

           + Phép bình luận: “Đời sống vật chất giản dị càng hoà hợp cùng đời sống tâm hồn phong phú, với những tư tưởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất”.

            – Việc sử dụng nhiều phương pháp, biện pháp khác nhau như vậy giúp cho tác giả có thể nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ, đồng thời cũng khiến cho bài viết hấp dẫn hơn.

            – Nét đặc trưng trong nghệ thuật nghị luận của bài văn này là:

            + Tác giả đưa ra luận điểm ngắn gọn, cô đọng.

            + Sử dụng luận cứ xác đáng, toàn diện.

            + Luận chứng phong phú, cụ thể, xác thực.

3

a. 

- ''Sức người khó lòng địch nổi sức trời'' ⇔ ''Trời mưa tầm tã'', ''Mưa tầm tã trút xuống''

-  ''núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu'' ⇔ ''Nước sông Nhị Hà lên to quá'', ..thời nước cứ cuồn cuộn''.

b) Phép tăng cấp cũng được sử dụng để miêu tả thái độ vô trách nhiệm, lòng lang dạ thú của viên quan. Viên quan hộ đê không cùng dân chống đỡ mà ngồi trong đình vững chãi, an toàn. Bao kẻ phải hầu hạ quan. Không phải là vì công việc mà chỉ vì một thú chơi bài. Quan chơi bài nhàn nhã, ung dung. Quan gắt khi có người quấy rầy. Quan quát mắng, đòi cách cổ, bỏ tù khi có người báo đê vỡ. Quan sung sướng vì ván bài ù. Mức độ vô trách nhiệm và cáu gắt vô lí của quan càng thể hiện rõ nét.

Thảo luận

-- mình chỉ làm được nhiêu đó thôi

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK