câu 7;D.
vì;
Vần trắc
Các vần mà có các dấu như sắc, hỏi, ngã, nặng là những vần trắc.
Ví dụ như: “Tò vò mà nuôi con nhện/Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi”.
Trong cặp lục bát này từ “nhện-quện” chính là vần trắc. Vần chân là những hiệp vần ở tiếng thứ 6 và tiếng thứ 8 đều nằm trong câu bát. Vần yêu là vần cuối của câu lục hiệp vần với tiếng thứ 6 của câu bát.
Vấn bằng
Trong thơ lục bát có sự nghiêm ngặt về gieo vần. Hiệp vần xuất hiện trong tiếng thứ 6 của 2 dòng và nằm giữa tiếng thứ 8 và thứ 6 của câu lục. Vần bằng trong thể thơ này là các vần có thanh huyền và thanh ngang không mang dấu.
Ví dụ như: “Hoa cười ngọc thốt đoan trang/Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
Ở đây trong tiếng thứ 6 của câu lục và tiếng thứ 8 ở câu bát có vần bằng: “trang-da”.
Câu 7 : Thanh điệu trong thơ lục bát có đặc điểm sau :
A. Tiếng thứ tư của tất cả các vần đều là thanh trắc
B. Tiếng thứ sau và tám của tất cả các dòng đều là thanh bằng
C. Tiếng thứ sáu và tám ở dòng tám khác dấu
D. Tất cả các phương án trên
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK